Bỏ qua nội dung
    • caodangyduocvietnam@gmail.com
    • 089 6464 666
Cao Đẳng Công Nghệ Y – Dược Việt NamCao Đẳng Công Nghệ Y – Dược Việt Nam
  • Trang chủ
  • Thể loại sách
    • Nội hô hấp
    • Bệnh học gan
    • Bệnh lý học
    • Bệnh lý thần kinh
    • Bệnh phổi
    • Bệnh thấp khớp
    • Bệnh tiểu đường
    • Bệnh truyền nhiễm
    • Ca phẫu thuật
    • Cấp cứu & Chăm sóc đặc biệt
    • Chấn Thương Chỉnh Hình
    • Da liễu
    • Di truyền học
    • Dị ứng & Miễn dịch học
    • Dịch tễ học
    • Điều dưỡng
    • Dinh dưỡng
    • Độc chất học
    • Dược lý học
    • Gây Mê Hồi Sức
    • Gây tê
    • Giải phẫu
    • Giải phẫu phẫu thuật
    • Giải phẫu thần kinh
    • HIV/AIDS
    • Hóa sinh & Vi sinh học
    • Huyết học
    • Mô học
    • Nghiện ngập
    • Nha khoa
    • Nhãn khoa
    • Nhi khoa
    • Nội khoa
    • Nội tiết học
    • Phẫu thuật thần kinh
    • Phôi học
    • Phụ khoa
    • Sinh lý học
    • Sơ sinh học
    • Tai mũi họng
    • Tâm lý
    • Tâm thần học
    • Nội thần kinh
    • Thú y
    • Thuốc vi lượng đồng căn
    • Nội thận – Tiết niệu
    • Nội Tiêu Hóa
    • Nội Tim Mạch
    • Ung thư học
    • Vi sinh vật học
    • X quang
    • Y học dựa trên bằng chứng
    • Y học gia đình
    • Y học pháp y
    • Y học tổng quát
  • Góc review
  • Menu
Trang chủ / Dinh dưỡng / Dinh dưỡng và chuyển hóa năng lượng: các nguyên lí cơ bản_phần 6
Tìm kiếm sách

Dinh dưỡng và chuyển hóa năng lượng: các nguyên lí cơ bản_phần 6

  • Tác giả:
  • Thể loại: Dinh dưỡng
Đọc online

IÊN QUAN LÂM SÀNG:

Tuyến giáp sản xuất ra hormone tuyến giáp (thyroid hormone), nó có tác động sâu rộng lên BMR có một người. Một trong những dạng thường gặp nhất của cường giáp (hyperthyroidism) là bệnh Graves. Trong bệnh này, cơ thể sản xuất ra kháng thể kích thích tuyến giáp sản xuất quá nhiều hormone tuyến giáp. Bệnh này được đặc trưng bởi sự tăng lên của BMR, tuyến giáp lớn (bướu cổ), mắt lồi, lo lắng, run vẩy, đánh trống ngực, ra mồ hôi nhiều và sụt cân. Suy giáp (hypothyroidism) do sự suy giảm của hormone tuyến giáp. BMR giảm và sự tích tụ mucopolysaccharides ỏ dây thanh âm và mô dưới da. Các triệu chứng thông thường là lơ mơ, khô da, giọng khàn, giảm trí nhớ và tăng cân.

D. Chỉ số khối cơ thể (BMI) được dùng để xác định một trọng lượng cơ thể khỏe mạnh

1. BMI được định nghĩa là giá trị thu được khi trọng lượng (đơn vị là kilogram) chia cho bình phương chiều cao (đơn vị là meters):

BMI = kg/m2

2. Bảng 1.2 giúp diễn dịch các giá trị của BMI.

LIÊN QUAN LÂM SÀNG

Có nhiều rối loạn liên quan đến một BMI bất thường, một vài trong số đó là do lối sống. Béo phì (obesity) liên quan đến các vấn đề như tăng huyết áp (hypertension), bệnh tim mạch và đái tháo đường type 2 (DM). Điều trị liên quan đến thay đổi lối sống, đặc biệt là giảm lượng thức ăn ăn vào và tăng cường luyện tập thể dục. Đái tháo đường type 2 là do giảm sự đáp ứng của tế bào với insulin. Sự sản xuất insulin ban đầu bình thường, thậm chí tăng hơn so với bình thường. Chán ăn tâm lí được đặc trưng bởi sự sụt cân chủ ý. Những người bị ảnh hưởng thường bao gồm những phụ nữ những người mà mặc dù có ngoại hình gầy, nhưng vẫn xem là “mập”. Nó một phần là vấn đề về hành vi; họ bị ám ảnh về việc giảm cân. Những người có chứng háu ăn thường phải trải qua những lần ăn quá nhiều, theo sau đó là nôn ra chủ ý để tránh tăng cân.

E. Những yêu cầu và khuyến cáo về chế độ ăn khác đối với người trưởng thành bình thường

1. Lipids

a. Chất béo nên chiếm khoảng 20 đến 35% trong tổng lượng calories, với các acid béo bão hòa chiếm khoảng 10% hoặc ít hơn so với tổng lượng.

b. Cholesterol không nên nhiều hơn 300 mg/ngày đối với người khỏe mạnh và nhỏ hơn 200 mg/ngày đối với những người đã bị xơ vữa động mạch.

c. Các acid béo thiết yếu (các acid linoleic và alpha-linoleic) là các chất tiền thân của các acid béo đa không bão hòa cần cho tổng hợp prostaglandin và những eicosanoids khác như arachidonic acid và eicosapentaenoic acid (EPA). Những acid béo thiết yếu này có thể được tìm thấy nhiều trong dầu cá.

2. Protein

Lượng protein ăn vào khuyến cáo là 0,8 g/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Protein có thể là chất lượng cao hoặc thấp. Protein chất lượng cao chứa nhiều các amino acids thiết yếu và thường thu được từ các loại hạt đậu khô và thịt, gà hoặc các sản phẩm từ cá. Protein chất lượng thấp được tìm thấy trong nhiều loại rau. Chúng thiếu đi các amino acids thiết yếu cần cho chế độ ăn của con người.

LIÊN QUAN LÂM SÀNG

Một số chế độ ăn được gọi là các chế độ ăn giàu protein. Khi các chế độ ăn giàu protein thiếu calories và protein có giá trị sinh học thấp hay chất lượng thấp (thiếu đi các amino acids thiết yếu), thì tạo ra cân bằng nitrogen âm. Protein của cơ thể vị thoái giáng thành amino acids rồi chuyển thành glucose. Sự sụt giảm cơ tim có thể dẫn đến tử vong. Thậm chí nếu protein có chất lượng cao, thì lượng ammonia và urea vẫn tăng, làm tăng sức ép lên thận. Sự thiếu vitamin có thể xảy ra do thiếu tiêu thụ trái cây và rau.

a. Các amino acids thiết yếu

(1) 9 amino acids không thể được tổng hợp bên trong cơ thể và vì thế phải xuất hiện bên trong chế độ ăn để cho sự tổng hợp protein có thể xảy ra. Những amino acid thiết yếu này là histidine, isoleucine, leucine, methionine, phenylalanine, threonine, tryptophan và valine.

(2) Chỉ một lượng nhỏ histidine cần cho chế độ ăn; tuy nhiên, lượng lớn hơn cần cho giai đoạn phát triển (như đối với trẻ em, phụ nữ có thai, người hồi phục từ chấn thương).

(3) Bởi arginine có thể được tổng hợp chỉ trong một lượng giới hạn nên nó cần thiết trong chế độ ăn ở giai đoạn phát triển.

Bài viết cùng chủ đề

Dinh dưỡng và chuyển hóa năng lượng: các nguyên lí cơ bản_phần 5
Thực Đơn Cho Người Bệnh Cao Huyết Áp
The paleo diet cookbook
The everything guide to the insulin resistance diet
Hướng dẫn quốc gia dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú
HỆ SỐ SỐNG CHÍN VÀ BẢNG CHUYỂN ĐỔI TRỌNG LƯỢNG THỰC PHẨM

Trường Cao Đẳng Công Nghệ Y - Dược Việt Nam

HỆ THỐNG ĐÀO TẠO - TUYỂN SINH - TIẾP NHẬN HỒ SƠ SINH VIÊN
  • Cơ sở (TP. HCM): 25 Dương Đức Hiền, Tây Thạnh, Tân Phú, Hồ Chí Minh, Việt Nam
  • Cơ sở Đà Nẵng: 116 Nguyễn Huy Tưởng, phường Hòa Minh, quận Liên Chiểu, TP Đà Nẵng
  • Cơ sở Đà Nẵng 2: 42 - 46 Phan Châu Trinh, Phường Hải Châu I, Quận Hải Châu, Thành Phố Đà Nẵng
  • Cơ sở Bắc Từ Liêm (Hà Nội): 40 Trần Cung, phường Cổ Nhuế 1, quận Bắc Từ Liêm, TP Hà Nội
  • Cơ sở Cần Thơ: 138 Đường 3/2, P.Hưng Lợi, Q.Ninh Kiều, TP.Cần Thơ
  • Tư vấn tuyển sinh: 089.6464.666 - 0966.848484
  • Website:: https://caodangyduocvietnam.com | https://yduocdanang.com

Cao Đẳng Công Nghệ Y – Dược Việt Nam

  • Địa chỉ: 116 Nguyễn Huy Tưởng, P.Hoà Minh, Q.Liên Chiểu, Đà Nẵng
  • Hotline: 089 6464 666
  • caodangyduocvietnam@gmail.com
  • https://caodangyduocvietnam.com
Về chúng tôi
  • Giới thiệu
  • Liên hệ
Chính sách
  • Chính sách bảo mật
  • Chính sách vận chuyển
  • Chính sách bảo hành
  • Chính sách đổi trả hàng
Mạng xã hội
  • Facebook
  • Instagram
  • Youtube
  • TikTok
089 6464 666
Copyright 2024 © Cao Đẳng Công Nghệ Y – Dược Việt Nam All rights reserved. | Thiết kế bởi Hoà Bình Web
  • Trang chủ
  • Thể loại sách
    • Nội hô hấp
    • Bệnh học gan
    • Bệnh lý học
    • Bệnh lý thần kinh
    • Bệnh phổi
    • Bệnh thấp khớp
    • Bệnh tiểu đường
    • Bệnh truyền nhiễm
    • Ca phẫu thuật
    • Cấp cứu & Chăm sóc đặc biệt
    • Chấn Thương Chỉnh Hình
    • Da liễu
    • Di truyền học
    • Dị ứng & Miễn dịch học
    • Dịch tễ học
    • Điều dưỡng
    • Dinh dưỡng
    • Độc chất học
    • Dược lý học
    • Gây Mê Hồi Sức
    • Gây tê
    • Giải phẫu
    • Giải phẫu phẫu thuật
    • Giải phẫu thần kinh
    • HIV/AIDS
    • Hóa sinh & Vi sinh học
    • Huyết học
    • Mô học
    • Nghiện ngập
    • Nha khoa
    • Nhãn khoa
    • Nhi khoa
    • Nội khoa
    • Nội tiết học
    • Phẫu thuật thần kinh
    • Phôi học
    • Phụ khoa
    • Sinh lý học
    • Sơ sinh học
    • Tai mũi họng
    • Tâm lý
    • Tâm thần học
    • Nội thần kinh
    • Thú y
    • Thuốc vi lượng đồng căn
    • Nội thận – Tiết niệu
    • Nội Tiêu Hóa
    • Nội Tim Mạch
    • Ung thư học
    • Vi sinh vật học
    • X quang
    • Y học dựa trên bằng chứng
    • Y học gia đình
    • Y học pháp y
    • Y học tổng quát
  • Góc review